HOÀN
AN THAI
Công thức:
Cao ban long (Colla
Cornus Cervi ) 16
g
Sa nhân (Fructus Amomi ) 20
g
Hoài sơn (Radix Dioscoreae )
120 g
Thục
địa (Radix Rehmanniae praeparata ) 80 g
Trư ma căn (Radix Boehmeriae ) 80 g
Tô ngạnh (Caulis Perillae ) 12
g
Hương phụ (Rhizoma Cyperi ) 20 g
Tục đoạn (Radix Dipsaci ) 42 g
Ngải cứu (Herba Artemisiae vulgaris ) 80 g
Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne ) 20 g
Mật ong
vừa đủ (Mel q.s)
1000 g
Điều
chế
Ngải cứu loại bỏ
tạp chất và chế theo chuyên luận ngải cứu
khô. Tục đoạn loại bỏ tạp chất,
rửa sạch, thái lát dày 2 - 5 mm, phơi hoặc sấy
nhẹ tẩm với 10% rượu, ủ cho thấm
rồi sao vàng xém cạnh.
Hoài sơn,
Trư ma căn, Hương phụ, Thục địa chế
theo chuyên luận riêng.
Sa nhân, Tô
ngạnh, Trần bì loại tạp và vi sao.
Các vị
thuốc được sấy khô ở nhiệt
độ dưới 70 oC, tán bột và trộn
đều qua rây số 180.
Thục
địa nấu thành cao mềm có hàm ẩm 30%. Rồi hoà
nóng Cao ban long trong cao thục địa. Mật ong cô
luyện. Cứ 100 g bột dùng 90 -120 g cao Thục
địa - Cao Ban long - Mật ong.
Tất
cả được trộn nóng tạo thành khỗi
bột dẻo rồi chia thành viên 9 g.
Chế
phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên
luận “ Thuốc hoàn” Phụ lục 1.11 và các yêu cầu sau:
Tính chất
Hoàn mềm
hình cầu nhuận dẻo, màu nâu đen bóng
đường kính 20 - 22 mm, vị ngọt đắng
nhẹ, thơm mùi Ngải
cứu và Hương phụ.
Định
tính
A. Soi bột: Lông che chở
đầu đa bào 3 tế bào dài 13 - 15 µm, chân đơn
bào dài 3 - 6 µm. Tế bào hình
chữ T : thân tế bào dài 10 - 12 µm. Các tinh
thể Calci oxalat hình cầu có đường kính 5 - 9 µm.
Đám tế bào tiết tinh dầu chứa 3 - 4 tế bào
có đường kính 5 - 20 µm. Túi tinh dầu nằm rải
rác có đường kính 30 - 40 µm. Mạch
điểm rộng khoảng 30 µm. Những
mảnh bần khoảng 100 - 150 µm.
B. Đinh tính Sa nhân
Phương pháp sắc ký lớp
mỏng
(Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel đã
hoạt hoá ở 110 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: Toluen - ethylacetat
(7 : 3).
Dung dịch thử: Lấy 20 g
bột chế phẩm, thêm 40 ml ethanol
(TT), ngâm 4 gìơ, lọc, dịch lọc để bay hơi
tụ nhiên đến cắn. Hoà tan cắn trong 1 ml ethanol (TT) được dung dịch
chấm sắc ký.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g
Sa nhân (mẫu chuẩn), thêm 10 ml ethanol
(TT), ngâm trong 4 giờ, lọc, dịch lọc để
bay hơi tự nhiên đến cắn. Hoà tan cắn trong 1 ml ethanol (TT) được dung dịch
chấm sắc ký.
Cách tiến hành: Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 10 µl dung dịch thử và
dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến
khi dung môi đi được khoảng 12 – 13 cm, lấy bản
mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, soi dưới
đèn tử ngoại, bước sóng 366 nm. Trên sắc ký
đồ của dung dịch thử và dung dịch
đối chiếu xuất hiện 3 cặp vết
tương đương về vị trí và màu sắc.
C. Định
tính Ngải cứu
Phương pháp sắc ký lớp
mỏng
(Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel đã
hoạt hoá ở 110 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: Toluen – ethylaceta
- aceton - acid fomic (15 : 2 : 2 :
1).
Dung dịch thử: Lấy 10 g
bột chế phẩm nghiền mịn, thêm 50 ml nước, đun sôi kỹ
trong 1 giờ. Để nguội, lọc, cô dịch lọcổtên
cách thuỷ đến cắn. Hoà tan cắn trong 10 ml ethylacetat (TT, Lọc, cô dịch
lọc trên cách thuỷ tới cạn, Hoà tan cắn trong 1 ml ethanol (TT) được dung dịch
chấm sắc ký.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g Ngải
cứu (mẫu chuẩn) đã cắt nhỏ, thêm 50 ml nước, tiến hành
chiết tiếp như mẫu thử.
Cách tiến hành: Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 20 µl dung dịch thử và
dung dịch đối chiếu. Triển khai sắc ký cho đến
khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản
mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, soi dưới
đèn tử ngoại, bước sóng 366 nm. Trên sắc ký
đồ của dung dịch thử phải có các vết có màu sắc và
giá trị Rf tương tự như các vết trên sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Định
lượng chất bay hơi
Cân chính xác
khoảng 100 g chế phẩm cho vào bình cầu. Rồi
tiến hành định lượng tinh dầu trong
dược liệu (PL12.7 ).
Từ phần: “Thêm 300 đến 500 ml nước và
vài mảnh đá bọt…….” . Định lượng tinh
dầu trong dược liệu với tỷ trọng
lớn hơn 1.
Chất bay
hơi thu được trong chế phẩm xác
định theo công thức:
X% =
Trong đó: V1 là
thể tích xylen cho vào (1 ml).
V2 là thể
tích tinh dầu và xylen đọc được cuối
cùng .
m là khối
lượng mẫu cất chất bay hơi.
Chế phẩm phải
chứa ít nhất 0,08% chất bay hơi.
Bảo
quản
Đựng
trong lọ kín, để nơi khô mát, tránh mốc mọt.
Công năng, chủ trị
An thai, dưỡng huyết,
chỉ huyết. Chủ trị: Các trường hợp
động thai, rong huyết, mệt mỏi, nôn, hoa
mắt, chóng mặt, tiểu tiện vàng, đại
tiện táo.
Cách dùng,
liều lượng
Dùng 2 lần
một ngày, mỗi lần 1 viên, uống với
nước ấm.